Tài nguyên thuê bao

Định nghĩa tài nguyên thuê bao

Là các tài nguyên có chi phí cố định theo tháng. Có thể tính được chính xác số lượng, chi phí sử dụng trước khi tạo tài nguyên. Ví dụ: số lượng core CPU, dung lượng RAM, ổ cứng,…

Cách tính

Khởi tạo tài nguyên

Khi khởi tạo tài nguyên, chi phí được tính bằng:

(Giá tháng / Số giờ thực tế trong tháng ) * (số giờ còn lại cho đến hết tháng)

Ví dụ: Tính chi phí ban đầu khi khởi tạo CPU 1 core. Nếu 1 core CPU có giá 72.000 đ/tháng. Tháng 6 có 30 ngày, tổng số giờ trong tháng là 720 giờ. Như vậy, mỗi giờ sử dụng có chi phí 100 đ/h. Khi tạo server vào lúc 0h ngày 16/6, số giờ sử dụng trong tháng 6 còn lại: 360 h. Vậy chi phí CPU 1 core tháng 6 KH cần thanh toán: 100 đ/h * 360 h = 36.000 đ. Nếu tạo vào tháng 11, tháng có 31 ngày, giá tính theo giờ sử dụng là: 72.000 đ / 744 h ~= 96 đ/h

Hàng tháng

Khi duy trình sử dụng hàng tháng, chi phí hàng tháng của tài nguyên thuê bao không thay đổi, không phụ thuộc vào số ngày trong tháng.

Với ví dụ bên trên, hàng tháng chi phí cho 1 core CPU không đổi là 72.000 đ/tháng.

Xuất hóa đơn

Các mốc xuất hóa đơn tài khoản trả trước

Các mốc xuất hóa đơn tài khoản trả trước được minh họa như ví dụ sau:

Các mốc xuất hóa đơn tài khoản trả trước

Diễn giải:

  • Ngày 4: Nâng cấp tài khoản lên trả phí, hệ thống xuất hóa đơn chứa thông tin và chi phí tài nguyên đang có từ thời điểm nâng cấp đến cuối kỳ (từ ngày 4 đến ngày 30).
  • Ngày 10: Tạo tài nguyên mới, hệ thống xuất hóa đơn chứa thông tin và chi phí tài nguyên tọa mới từ thời điểm khởi tạo đến cuối kỳ (từ ngày 10 đến ngày 30).
  • Ngày 15: Thay đổi cấu hình.
    • Nếu thay đổi tăng: xuất hóa đơn phần phát sinh từ thời điểm thay đổi đến cuối kỳ (từ ngày 15 đến ngày 30).
    • Nếu thay đổi giảm: Hoàn lại phần tiền tư cho chênh lệch cấu hình từ thời điểm thay đổi đến cuối kỳ (từ ngày 15 đến ngày 30).
  • Ngày 1 tháng sau: Xuất hóa đơn định kỳ, thông tin sử dụng về tài nguyên và chi phí cho kỳ tháng mới.
  • Ngày 5: Xóa tài nguyên. Hệ thống chốt lại chi phí từ ngày đầu kỳ đến ngày xóa (từ ngày 1 đến ngày 5). Xuất hóa đơn hoàn tiền phần chi phí này.

Các mốc xuất hóa đơn tài khoản trả sau

Với kiểu trả sau, hóa đơn chỉ được xuất 1 lần duy nhất vào ngày xuất hóa đơn định kỳ (Ngày 1). Hóa đơn chứa thông tin sử dụng và chi phí của tháng liền trước đó.

Ứng với các mốc sử dụng ở ví dụ trên cho tài khoản trả trước, mốc xuất hóa đơn cho tài khoản trả sau được diễn giải như sau:

Các mốc xuất hóa đơn tài khoản trả sau

  • Ngày 4: Nâng cấp tài khoản lên trả phí, không xuất hóa đơn.
  • Ngày 10: Tạo tài nguyên mới, không xuất hóa đơn.
  • Ngày 15: Thay đổi cấu hình, không xuất hóa đơn.
  • Ngày 1 tháng sau: Xuất hóa đơn định kỳ, thông tin sử dụng về tài nguyên và chi phí cho kỳ tháng liền trước của:
    • Các tài nguyên trả phí từ ngày 4.
    • Cấu hình cũ của tài nguyên tạo thêm từ ngày 10 đến ngày 15.
    • Cấu hình mới của tài nguyên tạo thêm từ ngày 15 đến ngày 30.
  • Ngày 5: Xóa tài nguyên. không xuất hóa đơn.

Hoàn tiền tài nguyên thuê bao

Chỉ áp dụng với khách hàng trả trước. Do đã thanh toán trước chi phí sử dụng của tháng, nên khi có phát sinh giảm, xóa tài nguyên, hệ thống sẽ hoàn lại phần tiền dư.

Hóa đơn hoàn tiền có giá trị âm, với ý nghĩa cộng tiền vào Balance.

Nguyên tắc hoàn tiền:

  • Tiền hoàn sẽ được cộng vào Balance của khách hàng.
  • Chi phí của tài nguyên lúc thanh toán lấy ra từ Balance nào, thì khi hoàn tiền sẽ trả về cho Balance đó. Xem chi tiết ở Quy tắc trừ/hoàn tiền Balance, phần Balance.